Công ty luật nguyễn nam

T2-T6 8am-5pm

Những Điểm Mới Của Luật Giao Dịch Điện Tử Hiệu Có Hiệu Lực Từ 1/7/2024

Văn phòng luật sư Đồng Nai

Mục Lục Bài Viết

Luật giao dịch điện tử năm 2024 có nhiều điểm sửa đổi đáng chú ý, những điểm mới mới của luật giao dịch điện tử góp phần tạo ra hành lang pháp lý cho các giao dịch điện tử trên nền tảng công nghệ thông tin như hợp đồng điện tử, chữ ký số, luật hóa nhiều khái niệm liên quan, quy định những hành vi cấm, … phù hợp với công cuộc chuyển đổi số trong thời ký mới. 

Luật giao dịch điển tử chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, có nhiều điểm sửa đổi trong phạm vi bài viết chỉ nêu những điểm mới cơ bản của luật giao dịch điện tử. 

Sửa đổi, bổ sung Luật Giao dịch điện tử năm 2005, có những điểm mới so với luật cũ, cụ thể:

1. Phạm vi điều chỉnh của luật giao dịch điện tử

Luật Giao dịch điện tử quy định về việc thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử, không quy định về nội dung, hình thức, điều kiện của giao dịch. Những nội dung không được quy định sẽ được điểu chỉnh bởi pháp luật chuyên ngành.

2. Quy định về hợp đồng điện tử 

Tại Điều 3, Điều 7 của luật giao dịch điện tử có định nghĩa về Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu.

Văn phòng luật sư tư vấn
Văn phòng luật sư tư vấn

3. Quy định về thông điệp dữ liệu

Điều 7 Luật giao dịch điện tử quy định về thông điệp dữ liệu như sau:

Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử, tài liệu điện tử, chứng thư điện tử, chứng từ điện tử, hợp đồng điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và hình thức trao đổi dữ liệu điện tử khác theo quy định của pháp luật.

Thông điệp dữ liệu được tạo ra, phát sinh trong quá trình giao dịch hoặc được chuyển đổi từ văn bản giấy

Giá trị của thông điệp dữ liệu:

Tại các điều 8, 9, 10, 11 quy định thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản, có giá trị như bản gốc và có giá trị dùng làm chứng cứ

Điều 8. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu

Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.

Điều 9. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản

  1. Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu nếu thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu.
  2. Trường hợp pháp luật yêu cầu văn bản phải được công chứng, chứng thực thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu nếu được công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng; chứng thực theo quy định của Luật này và pháp luật về chứng thực.

Điều 10. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc

Thông điệp dữ liệu được sử dụng và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

  1. Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.

Thông tin trong thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi thông tin đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;

  1. Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.

Điều 11. Thông điệp dữ liệu có giá trị dùng làm chứng cứ

  1. Thông điệp dữ liệu được dùng làm chứng cứ theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.
  2. Giá trị dùng làm chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu và các yếu tố phù hợp khác.
  3. Quy định các hành vi bị cấm

Điều 6 quy định các trường hợp cấm trong giao dịch điện tử:

  • Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử. Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.
  • Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.
  • Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
  • Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.
  • Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.
  • Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.

4. Quy định về chữ ký điện tử

Quy định cụ thể về chữ ký điện tử, chữ ký số, chữ ký điện tử chuyên dùng; Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài …

Luật sư tư vấn, tranh tụng
Luật sư tư vấn, tranh tụng

5. Giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

Quy định tại Điều 34, 35 của Luật giao dịch điện tử:

Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng điện tử.

Đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, phù hợp với điều kiện thực tiễn.

6. Quy định về hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử

So với luật cũ, luật mới đã bổ sung quy định cụ thể các loại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; tài khoản giao dịch điện tử; trách nhiệm của chủ quán hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử đặc biệt là với các nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử có quy mô, số lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập hằng tháng từ người sử dụng tại Việt Nam lớn và rất lớn…

Trên đây là những điểm mới cơ bản của Luật giao dịch điện tử, bạn đọc có thể tìm toàn văn Luật giao dịch điện tử để đọc thêm, nghiên cứu.

Bài viết liên quan: Tăng cường thanh tra thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, live stream bán hàng

Văn phòng luật sư Đồng Nai
Văn phòng luật sư Đồng Nai

7. Các dịch vụ pháp chế doanh nghiệp tại Đồng Nai

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý trong hoạt động của Doanh nghiệp
  • Tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp
  • Cập nhật và cung cấp các văn bản pháp luật mới, các quy định mới liên quan đến hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị nội bộ, bao gồm nhưng không giới hạn ở các quy định về sở hữu trí tuệ, thuế, hợp đồng, lao động, tiền lương, bảo hiểm, thanh toán v.v…;
  • Rà soát, hiệu chỉnh, soạn thảo và tham gia đàm phán các giao dịch, xây dựng hợp đồng mẫu;
  • Soạn thảo Nội quy lao động, xây dựng quy trình quy chế cho Công ty;
  • Xây dựng hệ thống biểu mẫu liên quan đến công tác lao động: Hợp đồng lao động, thỏa thuận bảo mật thông tin, phụ lục hợp đồng lao động; quyết định thành lập hội đồng xử lý kỷ luật, các mẫu đơn, …
  • Rà soát hợp đồng, thuế, lao động, bảo hiểm xã hội đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của công ty
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công, hợp đồng phân phối, hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng sản xuất độc quyền, …
  • Tư vấn quy trình xử lý kỷ luật sa thải, phương án cắt giảm lao động
  • Tư vấn về hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp;
  • Dịch vụ giải thể doanh nghiệp

Văn phòng luật sư Nguyên cam kết:

  • Báo giá rõ ràng, có ký hợp đồng dịch vụ pháp lý tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp;
  • Có dịch vụ cử nhân sự được đào tạo pháp chế doanh nghiệp tới làm việc tại Công ty khách hàng khi có nhu cầu;
  • Tư vấn tận tâm, hỗ trợ khách hàng mọi trong các vấn đề tranh chấp.
  • Đội ngũ chuyên viên, luật sư dày dặn kinh nghiệm sẵn sàng tư vấn chuyên sâu và đầy đủ những vướng mắc cho khách hàng cũng như các quy định pháp luật mới nhất, những thông tin cần thiết liên quan đến Dịch vụ Dịch vụ pháp chế thuê ngoài tại Đồng Nai
  • Chi phí phù hợp cạnh tranh.
  • Cam kết bảo mật thông tin của khách hàng.

Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng luật sư qua 02 địa chỉ vô cùng thuận tiện sau:

Liên hệ ngay để nhận báo giá chi tiết: 0982 971 055 – 0347 567 150 (Luật sư Thảo)

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn