Nên làm gì khi bị vu khống trên mạng xã hội
Câu hỏi: Bị vu khống (sao chép, sử dụng hình ảnh cá nhân, vu khống) trên mạng xã hội
Tôi và các con tôi bị người khác sử dụng hình ảnh, thông tin cá nhân và bài đăng trên Facebook, chửi bới, bịa đặt sai sự thật làm ảnh hưởng đến hình ảnh và danh dự của tôi. Tôi đã nhiều lần yêu cầu người đó chấm dứt hành vi, xóa bài đăng nhưng không được. Những bài viết của người sao chép thu hút được rất nhiều người xem, lượt bình luận và chia sẻ với các ngôn từ bình luận tiêu cực làm ảnh hưởng đến tinh thần cũng như cuộc sống của gia đình tôi. Tôi có thể tố cáo người đó về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác để cơ quan chức năng xử lý được không và thủ tục như thế nào?
Vu khống trên mạng xã hội là gì?
Vu khống là các hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1.Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác…”
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn bị người khác (tạm gọi là anh A) có hành vi sử dụng hình ảnh, thông tin cá nhân của anh và gia đình để đăng trên Facebook với nội dung bịa đặt vu khống, làm ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của gia đình anh. Hành vi của A có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Anh có thể tố cáo hoặc tố giác hành vi của A với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý, giải quyết theo quy định pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vu khống người khác trên mạng xã hội
Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
(1) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
(2) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
(3) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
(4) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
(5) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
(6) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
(7) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
(8) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý hình sự khi vu khống người khác trên mạng xã hội
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Nên làm gì khi bị vu khống trên mạng xã hội
Theo Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định:
Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1.Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2.Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3.Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4.Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5.Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Như vậy, việc sử dụng hình ảnh cá nhân không được sự đồng ý của người đó là hành vi trái pháp luật. Anh có thể tố giác hành vi của A với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức khác để được xử lý. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, A có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị khởi tố về Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm này.
Liên hệ Văn phòng luật sư Nguyên để được tư vấn cụ thể
Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng luật sư qua 02 địa chỉ vô cùng thuận tiện sau:
- Tại trụ sở: Số 170, đường Nguyễn Huệ, Tổ 1, KP. 3, TT. Trảng Bom, Trảng Bom, Đồng Nai
- Chi nhánh: Số 41, Cách Mạng Tháng Tám, khu phố 2, phường Xuân An, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
Tư vấn miễn phí qua số điện thoại (có zalo) để gặp luật sư tưu vấn tại Long Khánh: 0347.567.150 Luật sư Nguyễn Thảo
Tư vấn qua tranh facebook của Văn phòng:
Chúng tôi đã đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý hàng ngàn khách hàng trong nhiều năm qua. Văn phòng Luật Sư Nguyên đã trở thành cái tên quen thuộc trong lĩnh vực. Cung cấp các dịch vụ pháp lý tại Đồng Nai được khách hàng tin tưởng.
Luôn phát triển không ngừng, nỗ lực cung cấp các dịch vụ pháp lý hoàn hảo, hiệu quả. Với phong cách tư vấn chuyên nghiệp, chúng tôi khẳng định mình chính là một địa chỉ đáng tin cậy. Đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu tư vấn luật pháp ở Đồng Nai và trợ giúp pháp lý cho quý khách.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, thực hiện các dịch vụ luật nhanh chóng, uy tín, hiệu quả.
Thông tin liên hệ:
- Trụ sở tại: Số 180, đường Nguyễn Huệ, Tổ 1, KP. 3, TT. Trảng Bom, Trảng Bom, Đồng Nai
- Chi nhánh: Số 41, Cách Mạng Tháng Tám, khu phố 2, phường Xuân An, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
- Điện thoại: 0982971055– 0347567150
- Email: dainam17@gmail.com
- website :https://tuvanluatnguyen.com/