Người lao động nên làm gì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật là gì?
“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật lao động”
Cụ thể:
Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng không dựa trên căn cứ sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc
quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động
Thứ 2. Chấm dứt dựa trên những căn cứ trên nhưng không tuân thủ thời hạn báo trước (trừ trường hợp chấm dứt theo Điểm d)
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ (Điều 7 Nghị định 145/2020):
Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Thứ 3. Chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Thứ 4. Người lao động bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải nhưng không có căn cứ hoặc/và không tuân thủ hình thức họp hồi đồng xử lý kỷ luật lao động.
Thứ 5. Chấm dứt do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế nhưng không thực hiện đúng thủ tục theo quy định của bộ luật lao động.
Cụ thể:
- Để chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này công ty phải xây dựng và lên phương án sử dụng lao động;
- Trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định của luật lao động.
- Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.
2.Người lao động nên làm gì khi bị chấm dứt hợp đồng
Xem xét lý do chấm dứt hợp đồng có thuộc những trường hợp nêu trên hay không. Trong trường hợp có căn cứ thể hiện công ty chấm dứt trái pháp luật, tự bản thân người lao động có thể gửi đơn khiếu lại lên Ban chấp hành công đoàn, lên công ty yêu cầu công ty bồi thường cho mình theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp quyền lợi không được đảm bảo thì có thể gửi đơn lên Phòng lao động thương binh và xã hội để Hòa giải viên lao động giải quyết hoặc nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. (Xem thêm bài viết: Quy trình giải quyết tranh chấp lao động).
Còn đòi gì và đàm phán như thế nào thì cần phải biết mình sẽ được hưởng những quyền lợi gì khi bị đơn phương chấm dứt (Xem mục tiếp).
3. Quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. (Điều 41 BLLĐ 2019)
Khi có hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ tiên quyết là bồi thường cho người lao động khoản tiền bằng tiền lương trong những ngày họ không được làm việc, cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là tiền lương theo HĐLĐ tại thời điểm người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Cùng với đó, phải nhận người lao động trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết; tuy nhiên, khi thuộc các trường hợp sau đây thì thực hiện thêm một số nghĩa vụ khác như sau:
- Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì: Phải bồi thường và trả trợ cấp thôi việc.
- Công ty không muốn nhận lại và người lao động đồng ý: Bồi thường + trả Trợ cấp thôi việc + bồi thường thêm khoản tiền do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.
- Không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà người lao động vẫn muốn làm việc: Bồi thường + thương lượng để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ
Ngoài ra, người sử dụng lao động sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho khoảng thời gian gián đoạn do người lao động không được làm việc.
Cuối cùng, nếu hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật bao gồm vi phạm quy định về thời hạn báo trước; thì, phải bồi thường thêm cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Làm sao để liên hệ luật sư tư vấn
Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng luật sư qua 02 địa chỉ vô cùng thuận tiện sau:
- Tại trụ sở: Số 170, đường Nguyễn Huệ, Tổ 1, KP. 3, TT. Trảng Bom, Trảng Bom, Đồng Nai
- Chi nhánh: Số 41, Cách Mạng Tháng Tám, khu phố 2, phường Xuân An, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
Tư vấn miễn phí qua số điện thoại (có zalo) để gặp luật sư tưu vấn tại Long Khánh: 0347.567.150 Luật sư Nguyễn Thảo
Tư vấn qua tranh facebook của Văn phòng:
Địa chỉ văn phòng luật sư tại Đồng Nai
Chúng tôi đã đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý hàng ngàn khách hàng trong nhiều năm qua. Văn phòng Luật Sư Nguyên đã trở thành cái tên quen thuộc trong lĩnh vực. Cung cấp các dịch vụ pháp lý tại Đồng Nai được khách hàng tin tưởng.
Luôn phát triển không ngừng, nỗ lực cung cấp các dịch vụ pháp lý hoàn hảo, hiệu quả. Với phong cách tư vấn chuyên nghiệp, chúng tôi khẳng định mình chính là một địa chỉ đáng tin cậy. Đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu tư vấn luật pháp ở Đồng Nai và trợ giúp pháp lý cho quý khách.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, thực hiện các dịch vụ luật nhanh chóng, uy tín, hiệu quả.
Thông tin liên hệ:
- Trụ sở tại: Số 180, đường Nguyễn Huệ, Tổ 1, KP. 3, TT. Trảng Bom, Trảng Bom, Đồng Nai
- Chi nhánh: Số 41, Cách Mạng Tháng Tám, khu phố 2, phường Xuân An, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
- Điện thoại: 0982971055– 0347567150
- Email: dainam17@gmail.com
- website :https://tuvanluatnguyen.com/